Văn phòng tư vấn doanh nghiệp uy tín tại Kiên Giang  - Thành lập công ty tại TP Rạch Giá Kiên Giang  - Thành lập doanh nghiệp tại Kiên Giang giá rẻ  - Chữ ký số giá rẻ tại Kiên Giang  - Tư vấn doanh nghiệp ở Kiên Giang

Điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai mới nhất

Theo Quy định tại Hiến pháp, đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước, và Nhà nước có quyền giao đất, cho thuê đất cho cá nhân, gia đình hoặc tổ chức sử dụng. Trong một số trường hợp vì mục đích kinh tế, quốc phòng an ninh, nhà nước có quyền thu hồi đất đã giao hoặc đã cho thuê. Vậy những trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất khi bị thu hồi có được bồi thường không? Điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là gì ? Cùng Luật Blue tìm hiểu ở bài viết sau:

1. Điều kiện được bồi thường

Người sử dụng đất được bồi thường về đất khi có thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

–  Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là diện phổ biến nhất hiện nay. Theo đó Hộ gia đình, cá nhân chỉ được bồi thường nếu đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm. Trường hợp là đất thuê trả tiền hàng năm thì không thuộc diện được bồi thường.

–  Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.

boi-thuong-dat-dai

–  Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.

–  Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.

–  Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.

–  Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.

2. Nguyên tắc bồi thường về đất

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo nguyên tắc sau:

– Đất thuộc diện được bồi thường như đã quy định ở mục 1.

– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

3. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Một số trường hợp tuy đất không thuộc diện bồi thường, không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, bao gồm:

–  Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai;

–  Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

–  Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

–  Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

–  Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

4. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

–  Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí vào đất đã trình bày tại mục 3.

–  Đất được Nhà nước giao để quản lý;

–  Đất thu hồi trong các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. (Điều 64 và khoản 1 điều 65 Luật Đất Đai)

–  Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai (được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai).

Trên đây là bài tổng hợp và phân tích của Luật Blue về chủ đề “Điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai mới nhất”. Để được tư vấn cụ thể, Quý bạn đọc vui lòng liên hệ Luật Blue gọi số Hotline: 0911 999 029 – 0989 347 858 hoặc gửi vào Email: luatsukiengiang68@gmail.com để được giải đáp. Trân Trọng!

 

Các tin cùng chuyên mục

Bình Luận

Call Now Button
zalo-icon
phone-icon