Văn phòng tư vấn doanh nghiệp uy tín tại Kiên Giang  - Thành lập công ty tại TP Rạch Giá Kiên Giang  - Thành lập doanh nghiệp tại Kiên Giang giá rẻ  - Chữ ký số giá rẻ tại Kiên Giang  - Tư vấn doanh nghiệp ở Kiên Giang

Quy định về thừa kế đất đai

1, Thừa kế là gì ? Chia thừa kế như thế nào ?

Hiểu một cách đơn giản nhất thì thừa kế là việc thực thi chuyển giao tài sản (Nhà, đất, tiền…) và quyền tài sản (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ…) hoặc các nghĩa vụ (Nợ nần) từ người đã chết sang một cá nhân người khác. Thông thường người nhận thừa kế là người có chung huyết thống với người để lại di sản nhưng pháp luật cũng coi việc chuyển giao tài sản, quyền tài sản cho người ngoài huyết thống là quyền của người có tài sản.

Có hai hình thức phân chia tài sản thừa kế là:

+ Phân chia tài sản theo di chúc: Người có tài sản có quyền lập ra di chúc để thể hiện ý nguyện phân chia tài sản của mình sau khi qua đời – Pháp luật tôn trọng và bảo vệ quyền phân chia tài sản thừa kế của người có tài sản. Đồng sở hữu tài sản (vợ/Chồng) cũng có thể xác lập di chúc chung để thể hiện ý nguyện phân chia tài sản chung theo quy định của pháp luật;

+ Phân chia tài sản theo pháp luật về thừa kế (Luật dân sự): Khi người có tài sản qua đời mà không để lại di chúc thì tài sản sẽ được phân chia theo quy định của luật dân sự (Chia theo hàng thừa kế).

thừa kế bất động sản

2, Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?

Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyên nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

 “1,  Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2,    Ngoài các điều kiện quy định tạỉ khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190,191,192, 193 và 194 của Luật này.

3,     Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Do vậy, muốn lập di chúc để lại thừa kế đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đất đó phải đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai năm 2013.

3, Hàng thừa kế trong thừa kế đất đai

Di sản thừa kế dù là tài sản gì, khi chia thừa kế theo Pháp luật đều chia theo hàng thừa kế như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1, Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2, Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3, Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

4, Thời hiệu thừa kế trong thừa kế đất đai

Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Thời hiệu thừa kế như sau:

1, Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2, Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3, Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Đất đai là Bất động sản, do đó chiếu theo Quy định của Luật thì thời hiệu yêu cầu chia di sản là 30 năm.

Trên đây là bài tổng hợp của Luật Blue. Để được tư vấn các thủ tục về thừa kế đất đai, vui lòng liên hệ qua tổng đài Luật Blue số điện thoại 0911 999 029 – 0989 347 858. Trân trọng!

Các tin cùng chuyên mục

Bình Luận

Call Now Button
zalo-icon
phone-icon