Văn phòng tư vấn doanh nghiệp uy tín tại Kiên Giang  - Thành lập công ty tại TP Rạch Giá Kiên Giang  - Thành lập doanh nghiệp tại Kiên Giang giá rẻ  - Chữ ký số giá rẻ tại Kiên Giang  - Tư vấn doanh nghiệp ở Kiên Giang

Người nào không được hưởng di sản thừa kế?

1.  Thừa kế là gì?

Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống. Tài sản dịch chuyển đó gọi là di sản thừa kế.

Thừa kế được chia thành 02 hình thức là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

–  Thừa kế theo di chúc: Là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống. Người để lại di sản thừa kế có quyền chỉ định người hưởng thừa kế hoặc truất quyền hưởng thừa kế.

–   Thừa kế theo Pháp luật: Là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Thừa kế

2.  Những người được hưởng di sản thừa kế

– Người được thừa kế theo di chúc với điều kiện di chúc thỏa mãn các điều kiện của một di chúc có hiệu lực.

Điều kiện để di chúc có hiệu lực:

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

–  Người được hưởng thừa kế theo pháp luật: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

+  Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+  Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+  Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Việc xác định hàng thừa kế chỉ diễn ra khi thừa kế theo pháp luật. Gồm các trường hợp sau:

– Không có di chúc;

– Di chúc không hợp pháp;

– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3.  Người nào không được hưởng di sản thừa kế

3.1.  Người bị truất quyền thừa kế 

Truất quyền thừa kế là việc người lập di chúc không muốn để lại di sản thừa kế của mình cho một người nào đó và ý chí này được ghi trong di chúc, truất quyền thừa kế là quyền của người lập di chúc. Do đó người thuộc hàng thừa kế nhưng bị truất quyền thừa kế thì không được hưởng di sản thừa kế.

3.2.  Người thuộc hàng thừa kế nhưng thuộc trường hợp không được hưởng di sản được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các trường hợp sau không được hưởng di sản thừa kế nếu chia thừa kế theo pháp luật:

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên những người nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

4.  Người không có tên trong di chúc thừa kế thì có được hưởng di sản thừa kế hay không?

Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc như sau:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Theo đó, những người được quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự nêu trên vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một suất thừa kế theo pháp luật.

Nội dung trên là phần tư vấn của Luật Blue về “Người nào không được hưởng di sản thừa kế?”. Mọi thắc mắc, xin vui lòng liên hệ Luật Blue số Hotline: 0911 999 029 – 0989 347 858 để được giải đáp. Trân Trọng!

 

Các tin cùng chuyên mục

Bình Luận

Call Now Button
zalo-icon
phone-icon