Văn phòng tư vấn doanh nghiệp uy tín tại Kiên Giang  - Thành lập công ty tại TP Rạch Giá Kiên Giang  - Thành lập doanh nghiệp tại Kiên Giang giá rẻ  - Chữ ký số giá rẻ tại Kiên Giang  - Tư vấn doanh nghiệp ở Kiên Giang

Quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về mang thai hộ.

1. Mang thai hộ là gì?

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không đưa ra khái niệm mang thai hộ, Luật quy định 2 hình thức mang thai hộ là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:

– Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

– Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

Hiện nay, pháp luật chỉ cho phép mang việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đồng thời không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích thương mại. Chế tài xử lý hình sự về việc người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại được quy định tại Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:

” 1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

d) Tái phạm nguy hiểm

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

dieu-kien-mang-thai-ho- la-gi

2. Điều kiện mang thai hộ

Điều kiện mang thai hộ được quy định tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

– Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

+  Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: Việc mang thai hộ chỉ được thực hiện vì mục đích nhân đạo khi đã dùng mọi cách thức, biện pháp để mang thai cho người phụ nữ nhưng không có kết quả và phải được cơ sở y tế có thẩm quyền công nhận. khả năng thụ thai và sinh con.

+ Vợ chồng đang không có con chung;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý: Quy định này nhằm đảm bảo các cặp vợ chồng xin mang thai hộ đã chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt và mong muốn thực hiện việc mang thai hộ để tránh những trường hợp không lường trước được trong quá trình mang thai hộ nhân đạo.

–  Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. Người thân thích của vợ hoặc chồng muốn mang thai hộ bao gồm anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha, khác mẹ, con của dì, con của dì, con của dì, con của dì. Anh rể, chị dâu, em dâu là những người có cùng cha mẹ hoặc anh em cùng cha khác mẹ, khác cha khác mẹ. Quy định này nhằm xóa bỏ việc mang thai hộ vì mục đích thương mại.

+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần. Quy định này để đảm bảo người mang thai hộ đã sẵn sàng về mặt tâm lý và sức khỏe để đảm bảo quyền lợi của người nhờ mang thai hộ. Mang thai hộ có thể gây ra nhiều hậu quả và có thể khiến người được nhờ mang thai hộ gặp rủi ro.

+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ: Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về độ tuổi phù hợp, nhưng có thể cho rằng độ tuổi sinh sản nói chung là từ 20 đến 35 tuổi. Lúc này cơ thể phụ nữ được phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần về tâm lý, sức khỏe và ý tưởng làm mẹ. Đồng thời, được các cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận về khả năng mang thai hộ và nếu người được nhờ mang thai hộ thì người nhận và đứa trẻ sinh ra đều an toàn, khỏe mạnh.

+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng: Chồng của người mang thai hộ là chồng hợp pháp trong quan hệ hôn nhân nên có nhiều vấn đề liên quan và bị ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của một trong hai vợ chồng. Vì vậy,việc mang thai hộ cần có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng.

+  Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý: Người được mang thai hộ bảo đảm phải được tư vấn về tâm lý, pháp lý, y tế để bảo đảm sự tự nguyện khi mang thai hộ.

– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

3. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ được quy định tại điều 98 Luật hôn nhân gia đình như sau:

– Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.

–  Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

–  Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.

–  Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.

4. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ được quy định tại điều 97 Luật hôn nhân gia đình như sau:

–  Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

–  Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

–  Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

–  Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

– Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.

Nội dung trên là phần tư vấn của Luật Blue về “Quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về mang thai hộ.. Mọi thắc mắc, xin vui lòng liên hệ Luật Blue số Hotline: 0911 999 029 – 0989 347 858 để được giải đáp. Trân Trọng!

 

 

Các tin cùng chuyên mục

Bình Luận

Call Now Button
zalo-icon
phone-icon