Văn phòng tư vấn doanh nghiệp uy tín tại Kiên Giang  - Thành lập công ty tại TP Rạch Giá Kiên Giang  - Thành lập doanh nghiệp tại Kiên Giang giá rẻ  - Chữ ký số giá rẻ tại Kiên Giang  - Tư vấn doanh nghiệp ở Kiên Giang

Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân

1, Quan hệ hôn nhân chấm dứt khi nào?

Chấm dứt hôn nhân là kết thúc sự tồn tại của quan hệ hôn nhân trước pháp luật. Theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, khi phát sinh một trong các sự kiện sau sẽ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân:

+ Vợ chồng li hôn;

+ Một bên hoặc cả hai vợ chồng chết;

+ Một bên hoặc cả hai vợ chồng bị toà án tuyên bố là đã chết theo quy định của pháp luật dân sự.

Chấm dút hôn nhân có nghĩa là chấm dứt các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản giữa vợ chồng. Trường hợp chấm dứt hôn nhân do một trong hai vợ chồng chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết thì người vợ hoặc chồng còn sống có quyền được thừa kế di sản của người chết hoặc bị coi là đã chết.

2, Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân

 – Khái niệm:  Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là sự kiện pháp lý mà khi xuất hiện thì quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có thể phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt.

Sự kiện pháp lý có thể là sự biến pháp lý hoặc hành vi pháp lý.

+ Sự biến pháp lý là những sự kiện có tính chất tự nhiên xảy ra không phụ thuộc vào ý chí của con người, làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình. Chẳng hạn, vợ hoặc chồng chết sẽ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân…

+ Hành vi pháp lý là sự kiện nảy sinh do ý chí của con người (chủ thể của quan hệ pháp luật). Hành vi pháp lý là hình thức biểu hiện ý chí của các chủ thể nhằm tác động tới quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình của các chủ thể. Hành vi pháp lý có thể là hành động hoặc không hành động.

– Đêr làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình cần phải có sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông thường, để làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình phải có sự xuất hiện từ hai sự kiện pháp lý trở lên.

chấm dứt quan hệ hôn nhân

3, Sống chung như vợ chồng có phát sinh quan hệ hôn nhân không?

Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…Đây là hành vi vi phạm pháp luật do xâm phạm chế độ một vợ một chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1, Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2,  Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Ngoài ra còn có trường hợp phổ biến hiện nay là nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Luật hôn nhân và gia đình 2014 không công nhận mối quan hệ nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng. Tuy nhiên nếu phát sinh vấn đề về tài sản chung hay con chung trong quá trình hai người chung sống với nhau thì vẫn được giải quyết theo quy định Luật hôn nhân và gia đình 2014.

4, Kết hôn trái pháp luật là gì và hệ quả của nó

4.1, Kết hôn trái pháp luật là gì?

Căn cứ theo  Khoản 1 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì những trường hợp kết hôn trái pháp luật gồm :

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

– Yêu sách của cải trong kết hôn.

– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn.

– Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.

– Bạo lực gia đình.

– Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

4.2,  Hệ quả của việc hủy kết hôn trái pháp luật

– Trong trường hợp các bên nam nữ sống với nhau như vợ chồng thì căn cứ tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quan hệ tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên được quy định như sau :

+ Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

-Trong trường hợp kết hôn trái quy định của pháp luật

+ Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

+  Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

+  Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Như vậy, việc hủy hết hôn trái pháp luật dẫn đến quan hệ vợ chồng sẽ bị chấm dứt, nếu có con cái hay tài sản sẽ được giải quyết như ly hôn theo quy định của pháp luật.

Trên đây là bài phân tích của Luật Blue. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 0911 999 029 – 0989 347 858 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Blue. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

Các tin cùng chuyên mục

Bình Luận

zalo-icon
phone-icon